Trang Chủ BIỆN GIÁO Lời Cha

Lời Cha

10
0
SHARE

LỜI CHA

Mục Sư Nguyễn Văn Huệ

MỖI NGÀY MỘT GIỜ LỄ BÁI

TRONG GIA ĐÌNH THỜ TRỜI

Người Việt Nam đang kỷ niệm 50 năm Thống Nhất đất nước. Đây là khởi điểm của nhiều thay đổi. Ai cũng muốn có sự thay đổi tốt hơn. Sự thay đổi lớn nhất theo tôi chính là sự thay đổi trong tấm lòng và diễn ra trong gia đình. Gia đình đổi mới thì đất nước mới đổi mới. Trong lịch sử thế giới Chúa Trời muốn cứu rỗi từng gia đình. Tôi suy nghĩ đến gia đình của Abraham, gia đình của Chúa Jesus, gia đình của người Anh, người Đức, người Mỹ…gia đình của dòng họ chúng tôi.

Trước mặt Chúa Trời là Chúa Tể Trời Đất tôi thấy có ơn Trời nhưng cũng có Luật Trời. Biết ơn Trời để chúng ta cảm ơn, biết Luật Trời để chúng ta vâng phục. Bạn muốn sự thay đổi tốt hơn hay sự thay đổi tệ hơn? Bạn muốn được thưởng hay muốn bị phạt?

Để thưởng hay để phạt Chúa Trời luôn luôn nói trước để chúng ta biết, chúng ta học để làm theo hay để xa lánh. Không một ai khi chầu Trời dám nói rằng, “Trời ơi! Tôi không biết!” Trên thập giá khi chịu chết vì tội lỗi nhân lọai Chúa Con đã từng khẩn xin với Cha, “Lạy Cha, xin tha cho họ vì họ không biết mình làm điều gì!”

Vì nếu không như thế thì từ khi sáng tạo vũ trụ đến nay Ngài đã phải chịu đau đớn nhiều lần rồi; nhưng nay, vào cuối các thời đại, Ngài xuất hiện chỉ một lần đủ cả, dâng chính Ngài làm của lễ hiến tế để cất bỏ tội lỗi.

Theo như đã định cho loài người, ai cũng phải chết một lần, và sau đó sẽ bị phán xét. Ðấng Christ cũng vậy, sau khi đã dâng chính mình Ngài một lần để mang lấy tội lỗi của nhiều người, Ngài sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để mang lấy tội lỗi, nhưng để cứu những người trông đợi Ngài. Hê-bơ-rơ 9:26-27.

Bạn sẽ nhận được gì khi gặp Chúa trở lại thế gian?

Ngày nay ở Việt Nam cũng như ở nhiều nơi trên thế giới, có nhiều gia đình đã quên mất giờ thông công quý báu cần thiết hằng ngày với Chúa. Chúng ta quá bận rộn và quên. Chúng ta cần được nhắc nhở để trở lại đến gần Chúa, nghe Lời Chúa và làm việc Chúa giao. Phải chăng có lần bạn đã hứa nguyện với Chúa: “Tôi và gia đình tôi tôn vinh thờ phượng Chúa hằng hữu.”

Tôi và anh chị em tôi tin Chúa và theo Chúa cho đến ngày nay là nhờ ông bà cha mẹ tôi tin Chúa trước. Bạn hãy làm trái đầu mùa tin nhận Chúa trong gia đình và dòng họ của bạn. Tôi và gia đình đã trải qua thời niên thiếu yêu mến Chúa và học thuộc lòng lời Chúa. Chúng ta hậu sinh còn tin Chúa và theo Chúa là nhờ noi gương tổ phụ gia đình của chúng ta. Gương quý nhất là giờ GIA ĐÌNH LỄ BÁI mà tổ phụ chúng ta đã áp dụng để dưỡng dục và bảo vệ gia đình.

Gia Đình Lễ Bái đã từng là trung tâm của sự thờ Trời ngay từ thời Hội Thánh đầu tiên. Có một thời khi người cha trong gia đình đã bị xử phạt vì không chịu áp dụng giờ gia đình lễ bái ở nhà thường xuyên. Giờ phút thờ phượng Chúa Trời trong từng gia đình là quý báu và cần thiết phải được khôi phục. Trong gia đình con cháu phải thông công với nhau và vâng lời cha mẹ. Trong gia đình Chúa, chúng ta hãy nhớ tương giao với Chúa. Đây là bí quyết để sống bình an, hạnh phúc và thỏa lòng…

Bây giờ chúng ta phải làm sao?

Từ 50 năm trước, tôi đã được Ban Giáo Sư Viện Thần Học Thánh Kinh, lúc ấy còn ở Nha Trang, giao nhiệm vụ xây dựng Chương Trình Nghiên Cứu Phúc Âm cho dân tộc Việt Nam. Mới bắt đầu làm việc chừng một năm thì thời cuộc thay đổi. Tôi và gia đình được bổ nhiệm lên Đà Lạt, sau đó Chúa lại dành cho tôi cơ hội để đi đến thành phố Dallas, thuộc Texas Hoa Kỳ. Từ Dallas, tôi đã đi khắp các nơi trên thế giới.  Ở Mỹ có nhiều Trường, nhiều sách, trong hơn 30 năm qua, tôi có nhiều cơ hội để học, áp dụng và nghiên cứu Đạo Trời. Tôi suy nghĩ đến Nước Trời và tôi muốn áp dụng chương trình truyền bá Nước Trời trên quê hương. Tôi ước ao người Việt ở trong hay ngoài nước sẽ đón nhận Phúc Âm và trở thành Công Dân Nước Trời. Nhiều người Việt sẽ biết cầu Trời, thờ Trời và sẵn sàng để chầu Trời khi biết nghiên cứu Lời Chúa và đặt đức tin nơi Lời Sống của Ngài.

Đây là lý do bạn có thể cầm trong tay quyển sách nầy. Nhưng sách Trời chỉ có giá trị khi chúng ta biết tin tưởng và áp dụng Lời Cha. Bạn chỉ cần xây dựng tinh thần ham học, ham đọc và ham viết.

Đây là quyển sách thứ nhất thách thức bạn nghiên cứu và áp dụng. A GUIDE TO A FAMILY WORSHIP (Một sách hướng dẫn để mỗi gia đình thờ phượng Chúa Trời). Sách gồm 140 câu hỏi và câu giải đáp bằng tiếng Anh lẫn tiếng Việt được soạn dịch cách chính xác dễ hiểu.

Sách nầy có giá trị truyền giáo trong các gia đình và trong các lớp học trường Chúa Nhật cho các gia đình chưa tin Chúa ở các địa phương. Hãy áp dụng sách nầy, bạn sẽ thấy nhiều gia đình được cứu rỗi, nhiều người biết chắc nguồn đức tin, hy vọng và tình thương của mình. Tôi đã đọc, áp dụng lời Chúa và thỏa mãn niềm tin của mình, “Tôi tin sự sống lại của thân thể. Tôi tin sự sống đời đời.”

Mục Sư Nguyễn Văn Huệ

LỜI GIỚI THIỆU

Ý nghĩa của gia đình lễ bái là gì?

Gia đình lễ bái là một thời gian được biệt riêng ra khi chồng và vợ, hoặc cha mẹ và con cái ngồi lại đọc Kinh Thánh và cầu nguyện cùng nhau. Đây là thời gian được lên lịch hằng ngày hoặc hằng tuần để xây dựng mỗi thành viên trong gia đình học tập thờ phượng Chúa Trời qua ánh sáng của Kinh Thánh.

Chúa Trời đã truyền bảo tuyển dân Y-sơ-ra-ên, “Các lời mà ta truyền cho ngươi ngày nay sẽ ở tại trong lòng ngươi; khá ân cần dạy dỗ điều đó cho con cái ngươi và phải nói đến, hoặc khi ngươi ngồi trong nhà, hoặc khi đi ngoài đường, hoặc lúc ngươi nằm, hay là khi chổi dậy.” (Phục truyền 6:6-7). Và sứ đồ Phao-lô viết trong thư tín Ê-phê-sô 6:4, “Hỡi các người làm cha, chớ chọc cho con cái mình giận dữ, hãy dùng sự sửa phạt khuyên bảo của Chúa mà nuôi nấng chúng nó.” Rõ ràng, cha mẹ phải dạy bảo con cái mình về Chúa Trời và đường lối Ngài. Kết nối với Chúa Trời thông qua gia đình lễ bái là một cách rất tốt để thờ phượng Chúa. Khi thực hiện gia đình lễ bái, chúng ta không chỉ hướng dẫn con cái mình, chuẩn bị cho thế hệ tương lai mà còn là thể hiện hành vi mẫu mực để giúp cho sự trưởng thành thuộc linh của chúng ta.

Quyển sách này cũng thích hợp cho những người mới tiếp nhận Chúa Jesus làm Cứu Chúa. Những anh chị em vừa mới bước vào trong đại gia đình của Chúa Trời cần được những người đi trước hướng dẫn học hết 30 bài học trong sách này để chuẩn bị nhận thánh lễ báp-tem. Các bài học được trình bày dưới hình thức giáo lý vấn đáp, hỏi và trả lời trên nền tảng Kinh Thánh. Ba mươi bài học được biên soạn cho một tháng – mỗi ngày một bài. Người hướng dẫn cần trích dẫn các câu Kinh Thánh để làm sáng tỏ cho câu trả lời. Hoặc nếu quí vị tự học, hãy cầu xin sự soi dẫn của Chúa Thánh Linh để Ngài dẫn dắt quí vị vào trong các lẽ thật căn bản của Đạo Trời – là Đạo thờ phượng Chúa Trời trong tâm thần và theo đúng lẽ thật (Giăng 4:24). Bất luận học theo phương cách nào thì sách này cũng hữu ích cho tất cả chúng ta là những người thờ phượng Chúa Trời và khao khát hiểu biết đạo lý của Chúa tể trời và đất.

Quyển sách nhỏ này là một trong những sách của Viện Nghiên Cứu Nguyễn Văn Huệ. Chúng tôi sẽ lần lượt phát hành các sách tiếp theo để giúp đỡ cho những công dân Nước Trời học tập và áp dụng các nguyên tắc của Lời Chúa để chúng ta cùng nhau rao giảng Tin lành về nước Đức Chúa Trời trên quê hương Việt Nam.

Mục sư Phạm Hơn, biên tập viên của website  huongdionline.com

Hát Thánh ca, Đoản ca

NGÀY VUI VẺ

  1. Ngày vui hơn hết, ngày tôi tin Chúa. Tôn Jesus Christ làm Cứu Chúa mình. Từ đây tôi mãi, mừng vui ca múa. Đi khắp mỗi nơi truyền bá tin lành.

ĐIỆP KHÚC:

Ngày vui vẻ, ngày sung sướng. Khi Chúa rửa tôi sạch sẽ mọi đường! Jesus khuyên tôi tỉnh thức khẩn nài. Cho tôi an ninh vui sống mỗi ngày. Ngày vui vẻ, ngày sung sướng. Khi Chúa rửa tôi sạch sẽ mọi đường.

  • Ồ dây thân ái buộc tôi trong Chúa, Tôi, Chúa sắc son hiệp nhất trọn đời; Nguyện trong nơi thánh miệng ca tay múa. Linh khúc tấu vang đền của Chúa Trời.

ĐIỆP KHÚC:

Ngày vui vẻ, ngày sung sướng. Khi Chúa rửa tôi sạch sẽ mọi đường! Jesus khuyên tôi tỉnh thức khẩn nài. Cho tôi an ninh vui sống mỗi ngày. Ngày vui vẻ, ngày sung sướng. Khi Chúa rửa tôi sạch sẽ mọi đường.

  • Lòng xưa xao xuyến, từ đây yên tĩnh. Kiên quyết đứng trên nền đá vô hình. Dầu sao tôi chảng lìa xa Cha thánh. Vui sống trong Ngài đầy dẫy ơn lành.

ĐIỆP KHÚC:

Ngày vui vẻ, ngày sung sướng. Khi Chúa rửa tôi sạch sẽ mọi đường! Jesus khuyên tôi tỉnh thức khẩn nài. Cho tôi an ninh vui sống mỗi ngày. Ngày vui vẻ, ngày sung sướng. Khi Chúa rửa tôi sạch sẽ mọi đường.

MỘT GIỜ GƯƠNG MẪU

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 1

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Ban đầu Ðức Chúa Trời dựng nên trời và đất. (Sáng thế ký 1:1)

Đặt câu hỏi:

Who made you? God made me.

(Genesis 1:26-27; Ecclesiastes12:1; Acts 17:24-20)

  • Chúa Trời còn dựng nên điều gì nữa? Ngài đã dựng nên tất cả mọi vật, mọi điều.

What else did God make? God made all things.

(Genesis 1; Acts 14:15; Romans 11:36; Colossians 1:16)

  • Tại sao Chúa Trời đã dựng nên anh/chị và tất cà mọi điều? Vì sự vinh hiển của Ngài.

Why did God make you and all things? For His own glory.

(Psalm 19:1; Jeremiah 9:23-24; Revelation 4:11, 15)

  • Tôi có thể làm vinh hiển Chúa bằng cách nào? Bằng cách yêu mến Chúa và làm theo điều Ngài đã truyền dạy.

How can you glorify God? By loving him and doing what he commands.

(Ecclesiastes 12:13; Mark 12:29-31; John 15:8-10; 1 Corinthians 10:31)

  • Tại sao anh/chị  phải làm vinh hiển Chúa? Tại vì Chúa đã dựng nên tôi và chăm sóc tôi.

Why ought you to glorify God? Because he made me and takes care of me.

(Daniel 4:23; Romans 11:36; Revelation 4:11)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 2

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy; Đức Giê-hô-va đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người. (Ê-sai 53:6).

Đặt câu hỏi:

  • .

Are there more Gods than one? There is only one God.

(Genesis 1:26-27; Ecclesiastes12:1; Acts 17:24-20)

  • Chúa Trời thực hữu trong bao nhiêu ngôi vị? Chúa Trời có ba ngôi.

In how many persons does this one true God exist? In three persons.

(Matthew 3:16-17; John 5:23; 10:30; 14:9-10; 15”26; 16:13-15; 1 John 5:20; 2 John 9; Revelation 1:4-5)

  • Ba ngôi đó là ai? Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Linh.

Who are they? The Father, the Son, and the Holy Spirit.

(Matthew 28:19; 2 Corintians 13:14; 1 Peter 1:2; Jude 20-21)

  • Chúa Trời là ai? Chúa Trời là một thần linh và không có thân thể giống như loài người.

Who is God? God is a Spirit and does not have a body like men.

(John 4:24; 2 Corinthians 3:17; 1 Timothy 1:17).

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 3

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Ðức Chúa Trời.

(Rô-ma 3:23)

Đặt câu hỏi:

  1. Chúa Trời đang ở đâu?  Chúa Trời ở khắp mọi nơi.

Where is God? God is everywhere.

(Psalm 139:7-12; Jeremiah 23:23-24; Acts 17: 27-28)

  1. Tôi có thấy Chúa Trời không? Không, tôi không thể thấy Chúa, nhưng Chúa luôn luôn thấy tôi.

Can I see God? No, I cannot see God, but God always sees me.

(Genesis 16:13; Exodus 33:20; Psalm 139:1-5; Proverbs 5:21; John 1:18; 1 Timothy 6:16; Hebrews 4:12-13)

  1. Chúa Trời có biết hết mọi việc hay không? Không việc chi che giấu được Chúa Trời.

Does God know everything? Nothing is hidden from God.

(1 Chronicles 28:9; 2 Chronicles 16:9; Luke 12:6-7; Romans 2:16)

  1. Chúa Trời có thể làm được mọi việc hay không? Có. Chúa Trời có thể làm được mọi việc theo thánh ý Ngài.

Can God do everything? Yes. God can do all things according to His will.

(Psalm 147:5; Jeremiah 32:17; Daniel 4:34-35; Ephesians 1:11)

  1. Tôi có thể học từ đâu để biết yêu thương và vâng lời Chúa? Chỉ trong Kinh Thánh mà thôi.

Where can I learn to love and obey God? Only in the Bible.

(Job 11:7; Psalm 119:104; Isaiah 8:20; Matthew 22:29; 2 Timothy 3:15-17)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 4

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Có một con đường dường như chính đáng cho người ta,
Nhưng đến cuối đường hóa ra là tử lộ.

(Châm ngôn 14:12)

Đặt câu hỏi:

Who wrote the Bible? Holy men who were taught by the Holy Spirit.

(1 Peter 1:20-21; Acts 1:16; 2 Timothy 3:16; 1 Peter 1:10-11)

  1. Cha mẹ đầu tiên của chúng ta là ai? Adam và Eve.

Who were our first parents? Adam and Eve.

(Genesis 2:18-25; 3:20; 5:1-2; Acts 17:26; 1 Timothy 2:13)

  1. Cha mẹ đầu tiên của chúng ta được tạo dựng như thể nào? Chúa Trời đã dựng nên thân thể của Adam từ bụi đất và Ngài đã dựng nên Eva từ thân thể của Adam.

Of what were our first parents made? God made the body of Adam out of the ground, and formed Eve from the body of Adam.

(Genesis 2:7, 21-23; 3:19; Psalm 103:14)

  1. Ngoài thân xác Chúa Trời đã ban gì thêm cho Adam và Eve? Chúa Trời đã ban cho họ linh hồn không bao giờ chết.

What did God give Adam and Eve besisdes bodies? He gave them souls that could never die.

(1 Corinthians 15:45; Ecclesiastes 12:7; Zechariah 12: 1)

  1. Tôi có một linh hồn cũng như có một thân thể phải không? Phải. Kinh Thánh dạy rằng tôi có một linh hồn không bao giờ chết.

Do I have a soul as well as a body? Yes. The Bible teaches me that I have a soul that can never die.

(Matthew 10:28; Mark 8: 34-38; 12:30)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 5

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vậy hãy đi làm cho mọi dân trở thành môn đồ Ta; hãy nhân danh Ðức Chúa Cha, Ðức Chúa Con, và Ðức Thánh Linh làm báp-tem cho họ, và dạy họ giữ tất cả những gì Ta đã truyền cho các ngươi. Và này, Ta ở với các ngươi luôn cho đến tận thế. (Ma-thi-ơ 28:19-20)

Đặt câu hỏi:

How do you know that you have a soul? Because the Bible tells me so.

(Matthew 10:28; Mark 8: 34-38; 12:30)

  • Chúa Trời đã dựng nên Adam và Eve trong tình trạng như thế nào? Chúa đã dựng nên tổ phụ chúng ta cách thánh khiết và hạnh phúc.

In what condition did God make Adam and Eve? He made them holy and happy.

(Genesis 1:26-28; Psalm 8:4-8)

  • Adam và Eva có vẫn sống thánh khiết và hạnh phúc không? Không. Họ đã phạm tội nghịch cùng Chúa.

Did Adam and Eve stay holy and happy? No. They sinned against God.

(Genesis 3:1-7; Ecclesiastes 7:29; Hosea 6:7)

  • Tội lỗi là gì? Tội lỗi là tất cả các việc sai phạm luật pháp của Chúa Trời.

What is sin? Sin is any transgression of the law of God.

(Romans 3:20; James 2:9-10; 1 John 3:4)

  • Sai phạm luật Trời có nghĩa gì? Làm những điều Chúa cấm.

What is meant by tangression? Doing what God forbids.

(1 Samuel 13:8-14; 15:22, 23)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 6

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Hãy hết lòng tin cậy Chúa;
Chớ cậy vào sự thông sáng của con;
Phàm trong các việc làm của con, khá nhận biết Ngài,
Thì Ngài sẽ chỉ dẫn các lối của con. (Châm ngôn 3: 5-6)

Đặt câu hỏi:

What was the sin of our first parents? Eating the forbbiden fruit.

(Genesis 2:16-17; 3:6)

  • Tại sao họ lại ăn trái cấm? Tại vì họ không tin những điều Chúa đã phán.

Why did they eat the forbidden fruit? Because they did not believe what God had said.

(Genesis 3:1-6; Hebrews 11:6)

  • Ai đã cám dỗ họ phạm vào tội nầy? Ma quỷ cám dỗ bà Eva, và bà đã trao trái cấm cho ông Adam.

Who tempted them to this sin? The devil tempted Eve, and she gave the fruit to Adam.

(Genesis 3:1-13; 2 Corinthians 11:3; 1Timothy 2:13-14; Revelation 12:9)

  • Việc gì đã xảy ra với tổ phụ đầu tiên của chúng ta khi họ đã phạm tội? Thay vì sống thánh khiết và hạnh phúc, họ đã trở nên tội lỗi và khốn khổ.

What happened to our first parents when they sinned? Instead of being holy and happy, they became sinful and miserable.

(Genesis 3:14-24; 4:1-24; James 1:14-15)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 7

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì nếu không như thế thì từ khi sáng tạo vũ trụ đến nay Ngài đã phải chịu đau đớn nhiều lần rồi; nhưng nay, vào cuối các thời đại, Ngài xuất hiện chỉ một lần đủ cả, dâng chính Ngài làm con vật hiến tế để cất bỏ tội lỗi.

Theo như đã định cho loài người, ai cũng phải chết một lần, và sau đó sẽ bị phán xét. Ðấng Christ cũng vậy, sau khi đã dâng chính mình Ngài một lần để mang lấy tội lỗi của nhiều người, Ngài sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để mang lấy tội lỗi, nhưng để cứu những người trông đợi Ngài. (Hê-bơ-rơ 9:26-28)

Đặt câu hỏi:

What effect did the sin of Adam have on all mankind? All mankind is born in a state of sin and misery.

(Psalm 51:5; Romans 5:12; 18-19; 1 Corinthians 15:21-22; 1 John 5:19)

  • Theo như hậu quả của nguyên tội Adam, chúng ta đang thụ hưởng gì? Một bản tính tội lỗi.

What do we inherit from Adam as a result of this original sin? A sinful  nature.

(1 Kings 8:46; Psalm 14:2-3; 58:3; Ecclesiastes 9:3; Matthew 15:18-20; John 2:24-25; Romans 8:7)

  • Mỗi tội lỗi xứng đáng bị phạt gì? Cơn giận và sự phán xét của Chúa Trời.

What does every sin deserve?  The anger and judgment of God.

(Deuteronomy 27:26; Romans 1:18; 2:2; Galatians 3:10; Ephesians 5:6)

  • Có phải Chúa Trời định tội tất cả mọi người không? Không. Dầu Chúa có thể làm việc công bình như thế, nhưng Ngài đã thương xót lập ra một giao ước để cứu nhiều người.

Does God condemn all men? No. Though he could justly have done so, he has graciously entered into a covenant to save many.

(Romans 3:19-25; John 17:11-12; Isaiah 53:11)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 8

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì cớ chúng ta, Ðức Chúa Trời đã khiến Ðấng không biết tội lỗi thành người có tội, để nhờ ở trong Ngài, chúng ta trở nên những người công chính trước mặt Ðức Chúa Trời. (2 Cô-rinh-tô 5:21)

Đặt câu hỏi:

  • Là một hiệp ước giữa hai người hay nhiều người đồng thuận.

What is a covenant? An agreement between two or more persons.

(1 Samuel 18:3; Matthew 26:14-15)

  • Giao ước ân điển là gì? Đây là một thỏa ước đời đời giữa Ba Ngôi Chúa Trời để cứu rỗi một số người nhứt định gọi là người được chọn và cung ứng tất cả mọi phương tiện cho sự cứu rỗi của họ.

What is the covenant of grace? It is an eternal agreement within the trinity to save certain persons called the elect and to provide all the means for their salvation.

(Genesis 17:1-8; Romans 11:27, Hebrews 10:16-17; Jeremiah 31:31-34; Ezekiel 36:25-28)

  • Đấng Christ đã làm gì để thực hiện giao ước ân điển? Đấng Christ đã tuân giữ toàn bộ luật pháp cho dân sự Chúa và đã chịu khổ nạn trên thập tự giá gánh chịu hết hình phạt vì tội của họ.

What did Christ do to undertake the covenant of grace? Christ kept the whole law for his people and suffered on the cross the punishment due to their sins.

(Romans 6:3-4; Galatians 4:4-5; Hebrews 9:14-15)

  • Chúa Jesus Christ có bao giờ phạm tội không? Không. Ngài là Đấng thánh khiết, vô tội và không chỗ trách được.

Did our Lord Jesus Christ ever sin? No. He was holy, blamless, and undefiled.

(Luke 23:47; Philippians 2:8; Hebrews 4:15; 7:26; 1Peter 2:22; 1 John 3:5)

  • Con Một Chúa Trời đã chịu khổ như thế nào? Đấng Christ, Con Một Chúa Trời, đã mang lấy xác thịt và huyết để Ngài có thể vâng phục và chịu khổ như một người.

How could the Son of God suffer? Christ, the Son of God, took flesh and blood that he might obey and suffer as a man.

(John 1:14; Romans 8:3; Galatians 4:4; Philippians 2:7-8; Hebrews 2:14-18; 4:15)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 9

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Chẳng có ơn cứu rỗi trong đấng nào khác, vì chẳng có danh nào khác ban cho loài người ở dưới trời, hầu chúng ta phải nhờ danh đó để được cứu.” (Công vụ 4:12)

Đặt câu hỏi:

  • đã làm thỏa mãn công lý thiên thượng bằng sự chịu khổ và sự chết của Ngài, thế chỗ các tội nhân.

What is meant by the atonement? Christ satisfied devine justice by his sufferings and death, in the place of sinners.

(Mark 10:45; Acts 13:38-39; Romans 3:24-26; 5:8-9; 2 Corinthians 5:19-21; Galatians 3:13; 1 Peter 3:18)

  • Đấng Christ đã vâng phục và chịu khổ là vì ai? Vì những người mà Chúa Cha đã ban cho Ngài.

For whom did Christ obey and suffer? For those whom the Father had given him.

(Isaiah 53:8; Matthew 1:21; John 10:11; 17:9; Hebrews 2:13)

  • Đấng Christ đã sống trên đất như thế nào? Đó là một đời sống vâng lời trọn vẹn luật pháp của Chúa Trời.

What kind of life did Christ live on earth? A life of perfect obedience to God’s law.

(Matthew 5:17; Romans 10:4; 1 Peter 2:21-22)

  • Đấng Christ đã chết như thế nào? Đó là cái chết đau đớn và xấu hổ.

What kind of death did Christ die? The painful and shameful death of the cross.

(Psalm 22; Isaiah 53; Matthew 27:27-56; Mark 15: 16-41; Luke 23: 26-49; John 19:17-30)

  • Ai sẽ được cứu rỗi? Chỉ những ai ăn năn tội và tin cậy Đấng Christ.

Who will be saved? Only those who repent of sin and believe in Christ.

(Mark 1:15; Luke 13:3,5; Acts 2:37-41; 16: 30-31; 20:21; 26:20)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 10

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì dễ gì có ai bằng lòng chết thay cho người công chính; họa hoằn lắm mới có người chịu chết thay cho người thiện lành. Còn Ðức Chúa Trời đã biểu lộ tình yêu của Ngài đối với chúng ta, trong khi chúng ta còn là người có tội, Ðấng Christ đã chết thay cho chúng ta.

Bây giờ nhờ huyết Ngài chúng ta đã được xưng công chính, thì trong tương lai cũng nhờ chính Ngài, chúng ta sẽ được cứu khỏi cơn thịnh nộ bội phần hơn biết bao. (Rô-ma 5:8-9)

Đặt câu hỏi:

What is it to repent? To be sorry for sin, to hate and forsake it because it is displeasing to God.

(Luke 19:8-10; Romans 6:1-2; 2 Corinthians 7”9-11; 1 Thessalonians 1:9-10

  • Tin Đấng Christ có nghĩa gì? Chỉ tin cậy Đấng Christ để được cứu rỗi mà thôi.

What is it to believe in Christ? To trust in Christ alone for salvation.

(John 14:6; Acts 4:12; 1 Timothy 2:5; 1 John 5:11-12)

  • Trước thời Đấng Christ giáng sinh thì người tôn kính Chúa Trời làm sao để được cứu? Bởi tin Đấng Christ sắp đến thế gian.

How were Godly persons saved before the coming of Christ? By believing in the Savior to come.

(John 8:56; Galatians 3:8-9; 1 Corinthians 10:1-4; Hebrews 9:15; 11:13)

  • Họ bày tỏ đức tin như thế nào? Bằng cách dâng những tế lễ trên bàn thờ của Chúa.

How did they show their faith? By offering sacrifices on God’s altar.

(Exodus 24:3-8; 1 Chronicles 29:20-25; Hebrews 9:19-23; 10:1; 11:28)

  • Những tế lễ nầy tượng trưng cho ai? Đấng Christ, Chiên Con của Chúa Trời, Đấng phải chết cho các tội nhân.

What did these sacrifices represent? Christ, the Lamb of God, who was to die for sinners.

(Exodus 12:46; John 1:29; 19:36; 1 Corinthians 5:7; Hebrews 9-10; 1 Peter 1:19)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 11

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì lời Ðức Chúa Trời là sống và linh nghiệm, sắc bén hơn mọi gươm hai lưỡi, xuyên thấu vào đến nỗi có thể chia hồn và linh, khớp và tủy, phân biệt những tư tưởng và ý định trong lòng. (Hê-bơ-rơ 4:12)

Đặt câu hỏi:

What does Christ do for his people? He does the work of a prophet, a priest, and a king.

(Hebrews 1:1-3; 5:5-10; Revelation 1:5; Matthew 13:57; John 18:37)

  • Tại sao Đấng Christ là một tiên tri? Bởi vì Ngài dạy dỗ chúng ta về ý muốn của Chúa Trời.

Why is Christ a prophet? Because He teaches us the will of God.

(Deuteronomy 18:15, 18; John 1:18; 4:25; 14:23-24; 1 John 5:20)

  • Tại sao Đấng Christ là thầy tế lễ? Bởi vì Ngài đã chết vì tội lỗi của chúng ta và cầu nguyện với Chúa Trời cho chúng ta.

Why is Christ a priest?  Because he died for our sins and prays to God for us.

(Psalm 110:4; 1Timothy 2:5-6; Hebrews 4:14-16; 7:24-25; 1 John 2:1-2)

  • Tại sao Đấng Christ là một vị vua? Bởi vì Ngài cai trị trên chúng ta và binh vực chúng ta.

Why is Christ a king? Because he rules over us and defends us.

(Psalm 2:6-9; Matthew 28: 18-20; Ephesians 1:19-23; Colossians 1:13, 18; Revelation 15:3-4)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 12

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì lời Ðức Chúa Trời là sống và linh nghiệm, sắc bén hơn mọi gươm hai lưỡi, xuyên thấu vào đến nỗi có thể chia hồn và linh, khớp và tủy, phân biệt những tư tưởng và ý định trong lòng. (Hê-bơ-rơ 4:12)

Đặt câu hỏi:

  • Tại sao bạn cần Chúa Con như một Đấng tiên tri? Bởi vì tôi ngu dốt, dại khờ.

Why do you need Christ as a prophet? Because I am ignorant.

(Job 11:17; Matthew 11:25-27; John 6:67-69; 1 Corinthians 2: 14-16; 2 Corinthians 4:3-6)

  • Tại sao bạn cần Chúa Con như một thầy tế lễ? Bởi vì tôi mắc tội.

Why do you need Christ as a priest? Because I am guilty.

(Proverbs 20:9; Ecclesiastes 7:20; Romans 3:19-23; Hebrews 10:14, 27-28; 1 John 1:8-9)

  • Tại sao bạn cần Chúa Con như một vị vua? Bởi vì tôi yếu đuối và vô vọng.

Why do you need Christ as a king? Because I am weak and helpless.

(John 15:4-5; 2 Corinthians 12:9; Philippians 4:13; Colossians 1:11; Jude 24-25)

  • Chúa Cha đã thực hiện giao ước ân điển như thế nào? Chúa Cha đã xưng nghĩa và làm nên thánh những người mà Đấng Christ đã chết thay cho.

What did God the Father undertake in the covenant of grace? God justified and sanctified those for whom Christ should die.

(Exodus 33:18-19; Romans 8:29-33; 1 Corinthians 1:8-9; Galatians 4:4-7; Ephesians 1:3-5; Philippians 1:6; 1 Thessalonians 4:3, 7; 5:22-24; Hebrews 10:9-10)

  • Sự xưng nghĩa có nghĩa gì? Khi xưng nghĩa một tội nhân Chúa xem người đó như chưa hề phạm tội và còn ban cho người đó sự công nghĩa (công chính).

What is justification? It is God regarding sinners as if they had never sinned and granting them righteousness.

(Zechariah 3:1-5; Romans 3:24-26; 4:5; 5:17-19; 8: 33, 2 Corinthians 5:21; Hebrews 8:12; Philippians 3:9)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 13

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Trong mọi việc anh chị em làm, dù bằng lời nói hay hành động, hãy làm tất cả trong danh Ðức Chúa Jesus, nhờ Ngài mà tạ ơn Ðức Chúa Trời là Ðức Chúa Cha. (Cô-lô-se 3:17)

Đặt câu hỏi:

What is righteousness? It is God’s goodness.

(Exodus 33:19; 34:6; Psalm 33:5; Hosea 3:5; Romans 11:22)

  • Có người nào được cứu rỗi nhờ sự công nghĩa riêng của mình không? Không. Không một ai tốt lành đủ trước Chúa.

Can anyone be saved by his own righteousness? No. No one is good enough for God.

(Proverb 20:9; Ecclesiastes 7:20; Romans 3:10-23)

  • Sự nên thánh là gì? Đó là Chúa làm cho các tội nhân được nên thánh trong tấm lòng và trong thái độ sống.

What is sanctification? It is God making sinners holy in heart and conduct.

(John 17:17; Romans 6:1-14; 8:1-4; 1 Corinthians 1:30; Ephesians 2:10; 4:22-24; 1 Thessalonians 5:23)

  • Tiến trình nên thánh nầy có bao giờ hoàn tất trong cuộc đời nầy hay không? Không. Sự nên thánh nầy sẽ diễn tiến liên tục và chỉ hoàn tất trong tình trạng vinh hiển.

Is this process of sanctification ever complete in this life? No. It is inevitable and continual but is only complete in the state of glory.

(Philippians 3:12-15; 2 Peter 1:3-8; 1 John 3:2)

  • Điều gì đã ngăn trở sự hoàn thành tiến trình nên thánh trong đời nầy?

Kinh Thánh chép, “Vì bản chất tội lỗi nghịch lại Chúa Thánh Linh… nên anh em không làm được điều mình muốn làm.”

What hinders the completion of sanctification in this life? The Scripture says, “For the sinful nature desires what is contrary to the Spirit… so you do not do what you want.”

(Galatians 5:17; Philippians 3:12-15; 1 John 3:1-3)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 14

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì chỉ có một Ðức Chúa Trời và một Ðấng Trung Gian giữa Ðức Chúa Trời và loài người, đó là Ðức Chúa Jesus Christ. (1 Ti-mô-thê 2:5)

Đặt câu hỏi:

  • Vì chúng ta mang bản tính tội lỗi, làm thể nào một người có thể ao ước sống thánh khiết và đạt đến thiên đàng là nơi Chúa sống? Lòng chúng ta phải được biến đổi trước khi chúng ta có thể thích hợp với thiên đàng.

Since we are by nature sinful, how can one ever desire to be holy and to gain heaven where God lives? Our heart must be changed before we can be fit for heaven.

(Ephesians 4:17-24; Colossians 3:5-12)

  • Ai có thể biến đổi lòng của một tội nhân? Chỉ có Chúa Thánh Linh mà thôi.

Who can change a sinner’s heart? The Holy Spirit alone.

(John 3:3; Romans 8: 6-11; 1 Corinthians 2:9-14; 2 Thessalonians 2:13-14; Titus 3:5-6)

  • Chúa Thánh Linh thực hiện giao ước ân điển như thế nào? Ngài tái sanh, báp-tem, và ấn chứng những người mà Đấng Christ đã chết thay.

What does the Holy Spirit undertake in the covenant of grace? He regenerates, baptizes, and seals those for whom Christ has died.

(1 Corinthians 12:13; 2 Corinthians 1:22; Galatians 3:14; Ephesians 1:13-14; 2:1-8; 4:30)

  • Sự tái sanh là gì? Đó là sự biến đổi tấm lòng dẫn đến sự ăn năn thật và đức tin.

What is the regeneration? It is a change of heart that leads to true repentance and faith.

(Galatians 5:22; Ephesians 2:5-8; 2 Thessalonians 2:13)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 15

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Ðấng Christ đã cứu chuộc chúng ta ra khỏi sự nguyền rủa của Luật Pháp bằng cách trở thành người gánh chịu sự nguyền rủa đó thay cho chúng ta, như có chép rằng, “Ðáng nguyền rủa thay cho kẻ bị treo trên cây gỗ.” (Ga-la-ti 3:13)

Đặt câu hỏi:

66. Bạn có thể ăn năn và tin vào Chúa Jesus bằng khả năng của riêng bạn không? Không. Tôi không thể làm điều gì tốt nếu không có Thánh Linh của Đức Chúa Trời.

Can you repent and believe in Christ by your own power? No. I can do nothing good without God’s Holy Spirit.

(John 3:5-6; 6:44; Romans 8: 2-11; 1 Corinthians 2:9-14; Galatians 5:17-18; Ephesians 2:4-6)

67. Đức Thánh Linh làm phép báp-tem cho các tín nhân như thế nào? Ngài đặt họ vào thân thể của Đấng Christ bằng cách biến họ thành một phần sống động của tất cả những ai thực sự tin vào Ngài.

How does the Holy Spirit baptize believers? He puts them into the body of Christ by making them a living part of all those who truly believe in Him.

(1 Corinthians 12)

68. Đức Thánh Linh đóng ấn các tín đồ như thế nào? Ngài đến sống trong họ để đảm bảo rằng họ sẽ nhận được những điều kỳ diệu mà Chúa Trời đã hứa với những ai yêu mến Ngài.

How does the Holy Spirit seal believers? He comes to live within them to guarantee that they will receive the wonders God has promised those who love Him.

(Romans 8:9-11; 2 Corinthians 1:22; Ephesians 1:13-14; 4:30; 2 Timothy 1:9)

69. Làm sao bạn có thể nhận được Đức Thánh Linh? Chúa Trời đã bảo chúng ta rằng chúng ta phải cầu nguyện với Ngài để nhận lãnh Đức Thánh Linh.

How can you receive the Holy Spirit? God has told us that we must pray to Him for the Holy Spirit.

(Luke 11:9-13; John 4:10; 16:24)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 16

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Cho nên hiện nay không còn có sự kết tội cho những ai ở trong Ðức Chúa Jesus Christ. (Rô-ma 8:1)

Đặt câu hỏi:

70. Chúa Trời đã ban cho bao nhiêu điều răn trên Núi Sinai? Mười điều răn.

How many commandments did God give on Mount Sinai? Ten commandments.

(Exodus 20:1-17; Deuteronomy 5:1-22)

71. Mười điều răn đôi khi được gọi là gì? Luật đạo đức của Chúa Trời.

What are the Ten Commandments sometimes called? God’s moral law.

(Jeremiah 31:33; Romans 2:14-15; 10:5)

72. Bốn điều răn đầu tiên dạy điều gì? Bổn phận của chúng ta đối với Chúa Trời.

What do the first four commandments teach? Our duty to God.

(Deuteronomy 6:5-6; 10:12-13)

73. Sáu điều răn cuối dạy điều gì? Bổn phận của chúng ta đối với đồng loại.

What do the last six commandments teach? Our duty to our fellow men.

(Deuteronomy 10:19; Micah 6:8; Galatians 6:10)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 17

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Chính Ðấng Christ cũng đã chịu khổ vì tội lỗi một lần đủ cả, Ðấng công chính chịu khổ thay cho những người bất chính, để Ngài có thể đem chúng ta đến với Ðức Chúa Trời. Thân xác Ngài bị giết chết, nhưng tâm linh Ngài được làm cho sống. (1 Phi-e-rơ 3:18)

Đặt câu hỏi:

74. Tổng hợp của Mười Điều Răn là gì? Yêu Chúa hết lòng và yêu người lân cận như chính mình.

What is the sum of the Ten Commandment? To love God with all my heart and my neighbor as myself.

(Deuteronomy 6:1-15; 11:1; Matthew 22:35-40; James 2:8)

75. Ai là người lân cận của bạn? Tất cả những người đồng loại đều là người lân cận của tôi.

Who is your neighbor? All fellow men are my neighbors.

(Luke 6:35; 10:25-37)

76. Chúa có hài lòng với những người yêu mến và vâng lời Ngài không? Có. Ngài phán, “Ta yêu những kẻ yêu mến Ta.”

Is God pleased with those who love and obey him? Yes. He says, “I love them that love me.”

(Exodus 20:6; Proverbs 8:17; 1 John 4:7- 16)

77. Chúa Trời có hài lòng với những người không yêu kính và vâng lời Ngài không? Không. “Chúa Trời hằng ngày nổi giận cùng kẻ ác”.

Is God pleased with those who do not love and obey him? No. “God is angry with the wicked every day.”

(Psalm 7:11; Malachi 2:17; Proverbs 6:16-19; 1 Corinthians 16:22)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 18

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Nguyện xin lời của Ðấng Christ ngự trị trong tâm hồn anh chị em thật dồi dào. Hãy dùng mọi sự khôn ngoan mà dạy dỗ nhau và khuyên bảo nhau. Do lòng biết ơn, hãy dùng thánh thi, thánh ca, và linh khúc mà đem hết tâm hồn hát ca tôn ngợi Ðức Chúa Trời. (Cô-lô-se 3:16)

Đặt câu hỏi:

78. Điều răn thứ nhất là gì? Điều răn thứ nhất là, “Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.”

What is the first commandment? The first commandment is, “You shall have no other Gods before me.”

(Exodus 20:3; Deuteronomy 5:7)

79. Điều răn thứ nhất dạy chúng ta điều gì? Chỉ thờ phượng một mình Chúa Trời.

What does the first commandment teach us? To worship only God.

(Isaiah 45:5-6; Matthew 4:10; Revelation 22:8-9)

80. Điều răn thứ hai là gì? Điều răn thứ hai là, “Ngươi chớ làm cho mình một tượng chạm nào giống như bất cứ vật gì ở trên trời cao, hoặc ở dưới đất thấp, hoặc trong nước bên dưới. Ngươi chớ cúi lạy và thờ lạy chúng”.

What is the second commandment? The second commandment is, “You shall not make for yourself an idol in the form of anything in heaven above or on the earth beneath or in the waters below. You shall not bow down to them and worship them.”

(Exodus 20:4-6; Deuteronomy 5:8-10)

81. Điều răn thứ hai dạy chúng ta điều gì? Thờ phượng Chúa theo cách đúng đắn và tránh thờ hình tượng.

What does the second commandment teach us? To worship God in the right way and to avoid idolatry.

(Isaiah 44:9-20; 46:5-9; John 4:23-24; Acts 17:29)

82. Điều răn thứ ba là gì? Điều răn thứ ba là, “Ngươi không được dùng danh Giê-hô-va Chúa Trời ngươi mà làm chơi, vì Đức Giê-hô-va chẳng cầm bằng vô tội kẻ nào lấy danh Ngài mà làm chơi”.

What is the third commandment? The third commandment is, “You shall not misuse the name of the LORD your God, for the LORD will not hold anyone guiltless who misuse his name.”

(Exodus 20:7; Deuteronomy 5:11)

83. Điều răn thứ ba dạy chúng ta điều gì? Tôn kính danh Chúa, Lời và các công việc của Ngài.

What does the third commandment teach us? To revere God’s name, Word and works.

(Isaiah 8:13; Psalm 29:2; 138:2; Revelation 15:3-4)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 19

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Nhưng Ðức Chúa Trời là Ðấng giàu lòng thương xót, vì tình yêu lớn lao của Ngài, Ngài đã yêu chúng ta, ngay cả khi chúng ta còn chết trong các vi phạm mình, Ngài đã làm cho chúng ta được cùng sống lại với Ðấng Christ –ấy là nhờ ân sủng mà anh chị em được cứu. (Ê-phê-sô 2:4-5)

Đặt câu hỏi:

84. Điều răn thứ tư là gì? Hãy nhớ ngày Sa-bát, biệt riêng ngày đó ra thánh.

What is the fourth commandment? Remember the Sabbath day by keeping it holy.

(Exodus 20:8-11; 23:12; Deuteronomy 5:12-15)

85. Điều răn thứ tư dạy chúng ta điều gì? Biệt riêng  ngày Sa-bát nên thánh.

What does the fourth commandment teach us? To keep the Sabbath holy.

(Genesis 2:2-3; Hebrews 4:1-16)

86. Ngày Sa-bát của Cơ đốc giáo là ngày nào trong tuần? Ngày đầu tiên của tuần lễ, Ngày của Chúa.

What day of the week is the Christian Sabbath? The first day of the week, the Lord’s Day.

(Acts 20: 7; Revelation 1:10)

87. Tại sao ngày này được gọi là Ngày của Chúa? Bởi vì vào ngày đó, Chúa Jesus đã sống lại từ cõi chết.

Why is it called the Lord’s Day? Because on that day Christ rose from the dead.

(Matthew 28:1; Mark 16:9; Luke 14:1-6; John 20:1)

88. Ngày Sa-bát nên được giữ như thế nào? Bằng cách dâng lời cầu nguyện và ngợi khen, trong việc lắng nghe và đọc Lời Chúa, và trong việc làm điều thiện cho đồng loại của chúng ta.

How should the Sabbath be kept?  In prayer and praise, in hearing and reading God’s Word, and in doing good to our fellow men.

(Isaiah 58: 13-14; Luke 4:16; Acts 20:7; 1 Corinthians 16:2)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 20

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Phàm những kẻ Cha cho ta sẽ đến cùng ta, kẻ đến cùng ta thì ta không bỏ ra ngoài đâu. (Giăng 6:37)

Đặt câu hỏi:

89. Điều răn thứ năm là gì? Điều răn thứ năm là, “Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, hầu cho ngươi được sống lâu trên đất mà Giê-hô-va Chúa Trời ngươi ban cho.”

What is the fifth commandment? The fifth commandment is, “Honor your father and mother so that you may live long in the land the LORD your God is giving you.”

(Exodus 20: 12)

90. Điều răn thứ năm dạy chúng ta điều gì? Yêu thương và vâng lời cha mẹ.

What does the fifth commandment teach us? To love and obey our parents.

(Matthew 15:3-6; Ephesians 6:1-3; Colossians 3:20)

91. Điều răn thứ sáu là gì? Điều răn thứ sáu là, “Ngươi chớ giết người.”

What is the sixth commandment? The sixth commandment is, “You shall not murder.”

(Exodus 20:13; Deuteronomy 5:17)

92. Điều răn thứ sáu dạy chúng ta điều gì? Tránh thù hận.

What does the sixth commandment teach us? To avoid hatred.

(Matthew 5:21-24; 1 John 3:15; James 4:1-3)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 21

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì Ðức Chúa Trời không định cho chúng ta phải chịu cơn thịnh nộ, nhưng để được hưởng ơn cứu rỗi, qua Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, Ðấng đã chết vì chúng ta, để bất cứ thức hay ngủ, chúng ta đều sống với Ngài. (1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:9-10)

Đặt câu hỏi:

93. Điều răn thứ bảy là gì? Điều răn thứ bảy là, “Ngươi không được phạm tội ngoại tình.”

What is the seventh commandment? The seventh commandment is, “You shall not commit adultery.”

(Exodus 20:14; Deuteronomy 5:18)

94. Điều răn thứ bảy dạy chúng ta điều gì? Phải trong sạch trong lòng, lời nói và hành vi.

What does the seventh commandment teach us? To be pure in heart, language, and conduct.

(Matthew 5:27-28; Ephesians 5:3-5; Phippians 4:8-9)

95. Điều răn thứ tám là gì? Điều răn thứ tám là, “Ngươi không được trộm cắp.”

What is the eighth commandment? The eighth commandment is, “You shall not steal.”

(Exodus 20:15; Deuteronomy 5:19)

96. Điều răn thứ tám dạy chúng ta điều gì? Phải trung thực và không lấy đồ của người khác.

What does the eighth commandment teach us? To be honest and not to take other’s things.

(Exodus 23:4; Proverbs 21:6-7); Ephesians 4:28)

97. Điều răn thứ chín là gì? Điều răn thứ chín là, “Ngươi không được làm chứng dối hại kẻ lân cận mình.”

What is the ninth commandment? The ninth commandment is, “You shall not give false testimony against your neighbor.”

(Exodus 20:16; Deuteronomy 5:20)

98. Điều răn thứ chín dạy chúng ta điều gì? Phải nói sự thật và không nói xấu người khác.

What does the ninth commandment teach us? To tell the truth and not to speak evil about others.

(Psalm 15:1-3; Zechariah 8:16; 1 Corinthians 13:6; James 4:11)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 22

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Vì Ðức Chúa Trời không định cho chúng ta phải chịu cơn thịnh nộ, nhưng để được hưởng ơn cứu rỗi, qua Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, Ðấng đã chết vì chúng ta, để bất cứ thức hay ngủ, chúng ta đều sống với Ngài.

(1 Tê-sa-lô-ni-ca 5:9-10)

Đặt câu hỏi:

99. Điều răn thứ mười là gì? Điều răn thứ mười là, “Ngươi không được tham nhà kẻ lân cận ngươi. Ngươi không được tham vợ kẻ lân cận ngươi, hoặc tôi trai tớ gái, bò, lừa, hay bất cứ vật gì thuộc về kẻ lân cận ngươi.”

What is the tenth commandment? The tenth commandment is, “You shall not covet your neighbor’s house. You shall not covet your neighbor’s wife, or his manservant or maidservant, his ox or donkey, or anything that belongs to your neighbor.”

(Exodus 20:17; Romans 7:7)

100. Điều răn thứ mười dạy chúng ta điều gì? Hãy bằng lòng với những gì mình có.

What does the tenth commandment teach us? To be content with what we have.

(Philippians 4:11; 1 Timothy 6:6-8; Hebrews 13:5)

101. Có bất cứ người nào có thể giữ trọn mười điều răn này không? Không. Chẳng có người nào kể từ khi A-đam sa ngã, đã từng làm theo hoặc có thể giữ trọn vẹn mười điều răn.

Can any man keep these ten commandments perfectly? No. Mere man, since the fall of Adam, ever did or can keep the ten commandments perfectly.

(Proverbs 20: 9; Ecclesiastes 7:20; Romans 3: 19-20; James 2:10; 1 John 1:8, 10)

102. Mười điều răn có ích gì cho chúng ta? Chúng dạy chúng ta bổn phận và cho chúng ta thấy nhu cầu của mình về Đấng Cứu Rỗi.

Of what use are the ten commandments to us? They teach us our duty and show us our need for the Savior.

(Romans 3:10; Galatians 3:24; 1Timothy 1:8-11)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 23

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Họ cùng nhau hát một bài thánh ca mới rằng:

“Ngài thật xứng đáng để lấy cuộn sách và mở các ấn nó ra,

Vì Ngài đã bị giết và đã dùng huyết mình mua chuộc cho Ðức Chúa Trời những người từ mọi bộ lạc, mọi ngôn ngữ, mọi dân tộc, và mọi quốc gia.”

(Khải huyền 5:9)

Đặt câu hỏi:

103. Cầu nguyện là gì? Cầu nguyện là nói chuyện với Chúa.

What is prayer?  Prayer is talking with God.

(Genesis 17:22; 18:30; Nehemiah 1:4-11; 2:4; Matthew 6:6; Romans 8: 26-27)

104. Chúng ta nên cầu nguyện nhân danh ai? Chúng ta nên cầu nguyện nhân danh Chúa Jesus.

104. In whose name should we pray? We should pray in the name of the Lord Jesus.

(John 14:13-14; 16:23-24; Hebrews 4:14-16)

105. Đấng Christ đã ban điều gì để dạy chúng ta cách cầu nguyện? Bài cầu nguyện chung (bài cầu nguyện mẫu Chúa Jesus dạy)

What has Christ given to teach us how to pray? The Lord’s Prayer.

(Matthew 6:5-15; Luke 11:1-13)

106. Bạn có thể lặp lại Bài Cầu Nguyện Chung không? Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh; Nước Cha được đến;Ý Cha được nên, ở đất như trời! Xin cho chúng tôi hôm nay đồ ăn đủ ngày; Xin tha tội lỗi  cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi;Xin chớ để chúng tôi bị cám-dỗ, mà cứu chúng tôi khỏi điều ác!

Can you repeat the Lord’s Prayer? Our Father in heaven, hallowed be your name. Your kingdom come, your will be done, on earth as it is in heaven. Give us this day our daily bread, and forgive us our debts, as we also have forgiven our debtors. And lead us not into temptation, but deliver us from evil.

107. Có bao nhiêu lời cầu xin trong Bài cầu nguyện chung? Sáu.

How many petitions are there in the Lord’s Prayer? Six.

Cầu nguyện

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 24

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Do đó Ngài có thể cứu hoàn toàn những ai nhờ Ngài mà đến gần Ðức Chúa Trời, vì Ngài hằng sống để cầu thay cho họ. (Hê-bơ-rơ 7:25)

Đặt câu hỏi:

108. Lời cầu xin đầu tiên là gì? Danh Cha được thánh.

What is the first petition?  Hallowed be your name.

(Matthew 6:9; Luke 11:2)

109. Chúng ta cầu nguyện điều gì trong lời cầu xin đầu tiên? Xin cho danh Chúa được tôn vinh bởi chúng ta và mọi người.

What do we pray for in the first petition? That God’s name may be honored by us and all men.

(Psalm 8:1; 72:17-19; 113:1-3; 145:21; Isaiah 8:13)

110. Lời cầu xin thứ hai là gì? Xin cho nước Cha được đến.

What is the second petition?  Thy kingdom come.

(Matthew 6:10; Luke 11:2)

111. Chúng ta cầu nguyện điều gì trong lời cầu xin thứ hai? Xin cho phúc âm được rao giảng khắp thế gian và được mọi người tin và vâng theo.

What do we pray for in the second petition?  That the gospel may be preached in all the world and believed and obeyed by all men.

(Matthew 28:19-20; John 17:20-21; Acts 8:12; 28:30-31; 2 Thessalonians 3:1)

112. Lời cầu xin thứ ba là gì? Ý Cha được nên ở đất như trên trời.

What is the third petition? Your will be done on earth as it is in heaven.

(Matthew 6:10; Luke 11:2)

113. Chúng ta cầu xin điều gì trong lời cầu xin thứ ba? Xin cho con người trên đất có thể phục vụ Chúa như các thiên sứ phục vụ Ngài trên trời.

What do we pray for in the third petition? That men on earth may serve God as the angels do in heaven.

(Psalm 67; 103:19-22; John 9:31; Revelation 4:11).

Cầu nguyện

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 25

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Hỡi các con thơ của tôi, tôi viết cho các con những điều này để các con đừng phạm tội. Nhưng nếu ai lỡ phạm tội, chúng ta có một Ðấng Biện Hộ trước mặt Ðức Chúa Cha, đó là Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng công chính. (1 Giăng 2:1)

Đặt câu hỏi:

114. Lời cầu xin thứ tư là gì? Xin cho chúng con hôm nay đồ ăn đủ ngày.

What is the fourth petition?  Give us this day our daily bread. (Matthew 6:11; Luke 11:3)

115. Chúng ta cầu xin điều gì trong lời cầu xin thứ tư? Xin Chúa ban mọi nhu cầu cần dùng cho thân thể chúng ta.

What do we pray for in the fourth petition? That God will give us all things needful for our bodies.

(Psalm 145:15-16; Proverbs 30:8-9; 1Timothy 4:4-5)

116. Lời cầu xin thứ năm là gì? Xin tha nợ chúng con như chúng con cũng tha kẻ có nợ chúng con.

What is the fifth petition? Forgive us our debts as we also have forgiven our debtors.

(Matthew 6:12; Luke 11:4)

117. Chúng ta cầu xin điều gì trong lời cầu xin thứ năm? Xin Chúa tha thứ tội lỗi chúng con và giúp chúng con tha thứ cho những người đã phạm tội với chúng con.

What do we pray for in the fifth petition? That God will pardon our sins and help us to forgive those who have sinned against us.

(Psalm 51; Matthew 5:23-24; 18:21-35; 1 John 1:9; 4:20-21)

118. Lời cầu xin thứ sáu là gì? Xin đừng để chúng con sa chước cám dỗ, nhưng cứu chúng con khỏi điều ác.

What is the sixth petition? And lead us not into temptation but deliver us from evil.

(Matthew 6:13; Luke 11:4)

119. Chúng ta cầu xin điều gì trong lời cầu xin thứ sáu? Xin Chúa gìn giữ chúng con khỏi tội lỗi.

What do we pray for in the sixth petition? That God will keep us from sin.

(1 Chronicles 4:10; Psalm 119:11; Matthew 26:41)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 26

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Hỡi Y-sơ-ra-ên! hãy nghe: Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta là Giê-hô-va có một không hai. Ngươi phải hết lòng, hết ý, hết sức kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi. (Phục truyền luật lệ ký 6:4-5))

Đặt câu hỏi:

120. Đức Thánh Linh đưa chúng ta đến sự cứu rỗi như thế nào? Ngài sử dụng Kinh Thánh, tức là Lời của Chúa Trời.

How does the Holy Spirit bring us to salvation? He uses the Bible, which is the Word of God.

(1 Thessalonians 1:5-6; 2:13; 2 Timothy 3:15-16; James 1:18; 1 Peter 1:22-23)

121. Làm sao chúng ta có thể biết được lời của Chúa Trời? Chúng ta được lệnh phải lắng nghe, đọc và tìm kiếm trong Kinh Thánh.

How can we know the word of God? We are commanded to hear, read and search the Scriptures.

(Matthew 21:42; 22:29; 2 Timothy 3:14-17; 1 Peter 2:2; Revelation 3:22)

122. Hội thánh là gì? Một hội chúng gồm những tín đồ đã chịu phép báp-tem nhóm họp lại với nhau dưới sự rao giảng Lời của Chúa Trời.

What is a church? An assembly of baptized believers who meet together under the preaching of the Word of God.

(Matthew 18-20; Acts 2:42)

123. Đấng Christ đã ban cho Hội thánh của Ngài hai nghi lễ nào? Lễ báp-tem và Tiệc Thánh.

What two ordinances did Christ give to his Church? Baptism and the Lord’s Supper.

(Matthew 28:19; 1 Corinthians 11:24-26)

124. Tại sao Chúa Jesus ban những sắc lệnh này? Để cho thấy các môn đồ của Ngài thuộc về Ngài và để nhắc nhở họ về những gì Ngài đã làm cho họ.

Why did Christ give these ordinances? To show that his disciples belong to him and to remind them of what he has done for them.

(Matthew 28:19; 1 Corinthians 11:24-26)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 27

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Trước hết tôi đã truyền lại cho anh chị em những gì chính tôi đã nhận lãnh, đó là Ðấng Christ đã chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh, Ngài đã được chôn, đến ngày thứ ba Ngài đã sống lại theo lời Kinh Thánh, (1 Cô-rinh-tô 15:3-4)

Đặt câu hỏi:

125. Báp-tem là gì? Việc nhúng các tín đồ vào nước như một dấu hiệu của sự hiệp nhất của họ với Đấng Christ trong sự chết, sự chôn và sự phục sinh của Ngài.

What is baptism? The dipping of believers into water as a sign of their union with Christ in his death, burial, and resurrection.

(John 3:23; Acts 2:41; 8:12, 35-38; Colossians 2:12)

126. Mục đích của phép báp-tem là gì? Để cho các tín đồ thấy rằng Chúa Trời đã tẩy sạch tội lỗi của họ qua Chúa Jesus Christ.

What is the purpose of baptism? To show believers that God has cleansed them from their sins through Jesus Christ.

(Acts 22:16; Colossians 2:11-14)

127. Ai phải chịu phép báp-tem? Chỉ những người ăn năn tội lỗi của mình và tin vào Đấng Christ để được cứu rỗi.

Who is to be baptized? Only those who repent from their sins and believe in Christ for salvation.

(Acts 2:37-41; 8:12; 18:8; 19: 4-5)

128. Trẻ sơ sinh có nên chịu phép báp-tem không? Không. Bởi vì Kinh thánh không truyền lệnh cũng không đưa ra ví dụ nào về việc này.

Should babies be baptized? No. because the Bible neither commands it nor gives any example of it.

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 28

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Trước hết tôi đã truyền lại cho anh chị em những gì chính tôi đã nhận lãnh, đó là Ðấng Christ đã chịu chết vì tội chúng ta theo lời Kinh Thánh, Ngài đã được chôn, đến ngày thứ ba Ngài đã sống lại theo lời Kinh Thánh, (1 Cô-rinh-tô 15:3-4)

Đặt câu hỏi:

129. Bữa Tiệc Thánh là gì? Việc ăn bánh và uống rượu nho để tưởng nhớ đến sự đau khổ và cái chết của Chúa Jesus.

What is the Lord’s Supper? The eating of bread and drinking of wine to remember the sufferings and death of Christ.

(Mark 14:22-24; 1 Corinthians 11:23-29)

130. Bánh tượng trưng cho điều gì? Thân thể của Đấng Christ bị tan vỡ vì tội lỗi của chúng ta.

130. What does the bread represent? The body of Christ is broken for our sins.

(Matthew 26:26; 1 Corinthians 11:24)

131. Rượu tượng trưng cho điều gì? Huyết của Đấng Christ đổ ra để cứu rỗi chúng ta.

What does the wine represent? The blood of Christ shed for our salvation.

(Matthew 26:27-28; 1 Corinthians 11:25)

132. Ai nên tham dự Tiệc Thánh? Chỉ những ai ăn năn tội lỗi, tin vào Đấng Christ để được cứu rỗi và yêu thương đồng loại.

Who should partake of the Lord’s Supper? Only those who repent of their sins, believe in Christ for salvation, and love their fellow men.

(Matthew 5:21-24; 1 Corinthians 10:16-17; 1 John 3:24).

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 29

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Anh chị em chớ thêm điều gì vào những gì tôi truyền cho anh chị em và cũng không được bớt điều chi, nhưng hãy vâng giữ những điều răn của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mà tôi truyền cho anh chị em. (Phục truyền luật lệ ký 4:2)

Đặt câu hỏi:

133. Chúa Jesus có ở lại trong mộ sau khi bị đóng đinh không? Không. Ngài đã sống lại từ ngôi mộ vào ngày thứ ba sau khi chết.

Did Christ remain in the tomb after his crucifixion? No. He rose from the tomb on third day after his death.

(Luke 24:45-47; 1 Corinthians 15:3-4)

134. Chúa Jesus hiện đang ở đâu? Trên thiên đàng, ngồi bên phải Đức Chúa Cha.

Where is Christ now? In heaven, seated at the right hand of God the Father.

(Romans 8:34; Colossians 3:1; Hebrews 1:3; 10:12; 12:2)

135. Chúa Jesus sẽ tái lâm không? Có. Vào ngày cuối cùng, Ngài sẽ đến để phán xét thế gian.

Will Christ come again? Yes. On the last day he will come to judge the world.

(Matthew 25:31-43; 2 Thessalonians 1:7-10; 2 Timothy 4:1)

136. Điều gì xảy ra với con người khi họ chết? Thân xác trở về cát bụi, còn linh hồn thì lên thiên đàng hoặc xuống địa ngục.

What happens to men when they die? The body returns to dust, and the soul goes to heaven or hell.

(Genesis 3:19; Ecclesiastes 12:7; Romans 2:5; 2 Corinthians 5:1-6; Philippians 1:23; Hebrews 12:22-23; 2 Peter 2:9)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

GIA ĐÌNH LỄ BÁI NGÀY 30

Hát thánh ca…

Học thuộc lòng:

Có những điều bí mật mà CHÚA, Ðức Chúa Trời chúng ta, vẫn giữ kín riêng cho Ngài; tuy nhiên những điều nầy đã được mặc khải cho chúng ta để chúng ta và con cháu chúng ta mãi mãi về sau sẽ vâng giữ mọi lời trong bộ luật pháp nầy. (Phục truyền luật lệ ký 29:29)

Đặt câu hỏi:

137. Những người chết có được sống lại không? Có. Kinh thánh chép rằng, “Sẽ có sự sống lại của cả người công chính lẫn kẻ gian ác”.

Will the bodies of the dead be raised to life again? Yes. The Bible says, “There will be a resurrection of both the righteous and the wicked.”

(Acts 24: 15b; John 5:28-29)

138. Điều gì sẽ xảy ra với kẻ gian ác vào Ngày phán xét? Họ sẽ bị ném vào địa ngục.

What will happen to the wicked on the Day of Judgment? They shall be cast into hell.

(Psalm 9:16-17; Luke 12:5; Romans 2:8-9,12; 2 Thessalonians 1:8-9; Revelation 20: 12-15)

139. Địa ngục là gì? Một nơi trừng phạt khủng khiếp và kéo dài vô hạn.

What is hell? A place of dreadful and endless punishment.

(Matthew 25:46; Mark 9: 43-48; Luke 16:19:31)

140. Điều gì sẽ xảy ra với người công chính vào Ngày phán xét?

Họ sẽ sống với Đấng Christ mãi mãi trong trời mới và đất mới.

What will happen to the righteous on the Day of Judgment?

They shall live with Christ forever in a new heaven and a new earth.

(Isaiah 66:22; 1 Thessalonians 4:16-17; 2 Peter 3:10-13; Revelation 21:1-4)

Cầu nguyện…

“Lạy Cha chúng con ở trên trời…”

LỜI CHA

Mục Sư Nguyễn Văn Huệ

THÔNG BÁO CHO CÁC GIA ĐÌNH MỚI TRỞ LẠI THỜ TRỜI

Bạn có thể mua sách và học xong Môn Học nầy trong 30 ngày. Bạn có thể học trực tiếp với Giáo Sư Nguyễn Văn Huệ hoặc với các Giáo Sư và Giáo Sĩ được công nhận của Viện Nghiên Cứu Nguyễn Văn Huệ.

Học xong 30 ngày với 140 câu giải đáp căn bản trong Sách nầy, bạn sẽ được kiểm tra để nhận giấy Công Nhận Học Xong Môn Học. Bạn và gia đình có đủ điều kiện để ghi danh nhận Lễ Báp-tem trong Danh Chúa Jesus Christ. Bạn sẽ biết chắc Hướng Đi Cho Cuộc Đời.

Hãy hỏi thêm tin tức và Tìm Hiểu Các Sách khác ở:

Giáo Sư Nguyễn Văn Huệ.

VIỆN NGHIÊN CỨU PHÚC ÂM

P. O. Box 570297, Dallas, TX 75357, U.S.A.

Zelle or Phone: 469-493-2307

Email: [email protected]

ĐỂ LẠI BÌNH LUẬN

Nhập bình luận!
Vui lòng nhập tên